trích lập dự phòng tiếng anh là gì

Tổng số trích lập dự phòng giảm giá cho hàng hóa A là 500 * (400 - 375) = 12.500 (nghìn đồng) Do đầu kỳ đã trích lập dự phòng giảm giá cho hàng hóa A là 12.000, kế toán cần ghi nhận bổ sung khoản dự phòng chênh lệch là: 12.500 - 12.000 = 500 (nghìn đồng) 2. Đơn giá bán ước Tài liệu Lập và phân tích dự án có mã là 605332, Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Mã: 588129 Dạng:.pdf Page: 04 Size:129 Kb Tải: 20 Xem:376. Xem . Dự án mẫu đã phân tích và giải cụ thể 14 bài. - Tài liệu Tiếng Anh. Nguyên nhân là do ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (nợ phải thu khó đòi) vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2011 theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN là không đúng, mà ngân Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Các khoản nợ phải thu khó đòi cũng khi thực hiện trích lập cũng được tính như là khoản chi phí hợp lý khi xác định chi phí tính thuế TNDN. Tuy nhiên để được tính là chi phí hơp lý, kế toán cần thực hiện đúng các quy định về căn cứ pháp lý và hạch toán kế toán của Doanh nghiệp. Đại lý thuế Công Minh xin hướng dẫn Cách trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Cách trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Cách trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 1. Dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì? Hiện nay, các khoản trích lập chi phí dự phòng của doanh nghiệp vẫn được cơ quan thuế chấp nhận nếu các khoản trích lập đó không vượt quá Mức quy định của Bộ Tài Chính. Đang xem Trích lập dự phòng là gì Căn cứ theo Chế độ kế toán Thông tư 200/2014/TT-BTC thì dự thì dự phòng phải thu khó đòi được hiểu là “khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi”. Còn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư 228/2009/TT-BTC, thì “Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán”. Như vậy, chúng ta có thể thấy cả Chế độ kế toán cũng như Luật thuế đều thống nhất khái niệm là dự phòng phải thu khó đòi là khoản dự phòng nợ khó hoặc không có khả năng thu hồi, thanh toán. 2. Những điều kiện, căn cứ để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. 1, Những điều kiện, căn cứ để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC quy định điều kiện là các khoản nợ phải thu khó đòi như sau – Khoản nợ được xác định là các khoản phải thu khó đòi phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của bên nợ về số tiền còn nợ, bao gồm hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Theo đói, các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất. Xem thêm Quả Me Tiếng Anh Là Gì ? Những Câu Quote Hay Về Gia Đình Quả Me Trong Tiếng Anh Là Gì Căn cứ để xác định là khoản nợ phải thu khó đòi là + Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn phải thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế giữa hai bên, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết vay nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết pháp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khi có bằng chứng tin cậy về tổn thất nợ phải thu, kế toán tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi, cụ thể – Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau + Đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm trích lập 30% giá trị. + Đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm trích lập 50% giá trị. + Đối với khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. Trích lập 70% giá trị + Đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên được trích lâp 100% giá trị. Quy định về trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi Quy định về trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi – Doanh nghiệp được dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự trường hợp với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… – Sau khi tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi của mình, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết. Lấy đó, làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp mình. Xem thêm “Tỷ Lệ, Tích Phân, Đạo Hàm Tiếng Anh Là Gì, Nghĩa Của Từ ĐạO HàM toán kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được kế toán thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính a Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản 2293 b Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản 2293 Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp c Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi Nợ các TK 111, 112, 331, 334….phần tổ chức cá nhân phải bồi thường Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản 2293phần đã lập dự phòng Nợ TK 642 phần được tính vào chi phí Có TK 131, 138, 128, 244… d Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được doanh nghiệp xử lý xoá nợ, nếu sau đó doanh nghiệp lại thu hồi được nợ, kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi Nợ các TK 111, 112,…. Có TK 711 – Thu nhập khác đ Còn Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, thì tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau – Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi Nợ các TK 111, 112 theo giá bán thỏa thuận Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp số tổn thất từ việc bán nợ Có các TK 131, 138,128, 244… -Đối với Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã được lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi Nợ các TK 111, 112 theo giá bán thỏa thuận Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản 2293 số đã lập dự phòng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp số tổn thất từ việc bán nợ Có các TK 131, 138,128, 244… e Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản 2293 Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu Trên đây là một số lưu ý về nghiệp vụ kế toán cần lưu ý khi muốn trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để được tính chi phí hợp lý trong quá trình tính thuế TNDN Trích lập dự phòng có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình kinh doanh và đưa ra những dự phòng cho những khoản thất thu từ giá trị tài sản và nợ xấu. Việc trích lập cần được thực hiện theo đúng thông tư và quy định của Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên tắc trích lập dự phòng nợ xấu cũng như các loại tài sản khác để hạn chế sai phạm khi thực hiện. Trích lập dự phòng là gì?Trích lập dự phòng hàng tồn khoTrích lập dự phòng hàng tồn kho là gì?Mức trích lập dự phòng hàng tồn khoTrích lập dự phòng đầu tư tài chính Trích lập dự phòng đầu tư tài chính là gì?Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chínhTrích lập dự phòng ngân hàngPhân biệt các nhóm nợTrích lập dự phòng rủi ro là gì?Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?Trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc Trích lập dự phòng là gì? Trích lập dự phòng được hiểu là việc thiết lập một khoản dự phòng dùng để bù đắp vào giá trị tài sản chênh lệch của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm mua hoặc khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ xấu, nợ phải trả. Doanh nghiệp cần phải thực hiện trích lập cụ thể cho từng nhóm đối tượng để từ đó có những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như có biện pháp cần thiết để thu hồi nợ. Trích lập dự phòng hàng tồn kho Trích lập dự phòng hàng tồn kho là gì? Trích lập dự phòng hàng tồn kho là thiết lập dự phòng cho phần giá trị thật của hàng tồn kho có thể thấp hơn so với giá trị ghi sổ. Từ đó, đối tượng trích lập là hàng hóa, dụng cụ, công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, có giá gốc ghi trên sổ cao hơn giá trị hiện tại và có giấy chứng minh về giá vốn nhập kho. Mức trích lập dự phòng hàng tồn kho Mức trích lập được xác định bằng cách lấy số lượng của hàng tồn kho vào thời điểm lập báo cáo nhân với giá gốc ghi trong sổ, sau đó trừ đi giá trị thuần của hàng hóa. Trong đó, giá gốc hàng tồn kho phải được xác định theo Chuẩn mực kế toán 02 Hàng tồn kho của Bộ tài chính. Giá thuần của hàng hóa sẽ do doanh nghiệp tự quyết định bằng cách lấy giá bán ước tính hàng tồn kho trong kỳ sản xuất trừ đi chi phí cần có để tiêu thụ hàng hóa. Trích lập dự phòng đầu tư tài chính Trích lập dự phòng đầu tư tài chính là gì? Trích lập dự phòng đầu tư là thiết lập dự phòng phần tổn thất có thể xảy ra do các loại chứng khoán hay các quỹ đầu tư khác của doanh nghiệp bị giảm giá trị. Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính Đối với các khoản đầu tư chứng khoán, mức trích lập dự phòng được tính bằng cách Giá trị khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán – số lượng chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo x giá trị thực của chứng khoán trên thị trường. Đối với chứng khoán đã niêm yết, giá trị thực tế tính dựa trên giá đóng cửa tại ngày có giao dịch. Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch nhưng chưa niêm yết, giá thực tế sẽ bằng trung bình cộng của giá tham chiếu trong 30 ngày gần nhất. Đối với các khoản đầu tư khác, mức trích lập được tính bằng cách lấy tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ thực của doanh nghiệp tại tổ chức nhận vốn nhân với vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu tại tổ chức nhận vốn, rồi trừ đi vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận góp vốn. Trong đó, vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu của tổ chức nhận vốn được xác định dựa trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức nhận góp vốn. Trích lập dự phòng ngân hàng Trích lập dự phòng ngân hàng là gì? Đây có lẽ là câu hỏi mà nhiều độc giả cảm thấy băn khoăn bởi lẽ hoạt động ngân hàng bao hàm nhiều hoạt động và phạm trù khác nhau. Về cơ bản, trích lập dự phòng ngân hàng là đưa ra dự phòng về các khoản nợ xấu hay rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải từ các hoạt động tài chính. Việc trích lập dự phòng nợ xấu sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và đánh giá hồ sơ khách hàng. Phân biệt các nhóm nợ Trước khi đi sâu vào các mức và điều kiện trích lập, người làm kế toán công nợ cần nắm rõ quy định phân loại nợ. Điều này sẽ giúp ích cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ trích lập dự phòng các nhóm nợ. Theo quy định 18 ban hành năm 2007 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các loại nợ được chia thành 5 nhóm như sau Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạnNhóm 2 Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và khách hàng là những cá nhân, doanh nghiệp có khả năng trả đầy đủNhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày và khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ trả lãi theo yêu 4 Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngàyNhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Trích lập dự phòng rủi ro là gì? Trích lập dự phòng rủi ro hay có tên gọi khác là trích lập dự phòng rủi ro tính dụng. Đây là khoản dự phòng cho những thất thoát phát sinh từ các khoản nợ xấu nợ thuộc nhóm 2,3,4, và 5. Theo quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 493, tỷ lệ trích lập cho 5 nhóm nợ như sau Nhóm 1 0%Nhóm 2 5%Nhóm 3 20%Nhóm 4 50%Nhóm 5 100% Theo quy định trích lập dự phòng nợ xấu, số tiền dự phòng cụ thể được tính bằng công thức sau R = max {0, A – C} x r Trong đó R là số tiền dự phòng phải trích A là số dư nợ gốc của khoản nợ C là giá trị khấu trừ của tài sản thế chấp r là tỷ lệ trích lập dự phòng Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì? Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng tổn thất cho các khoản nợ thu đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng khó thu hồi. Theo đó, khoản nợ được coi là khó có khả năng thu hồi khi tổ chức kinh tế vay nợ rơi vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể hoặc bị truy tố, giam giữ, xét xử. Đối với nợ thu quá hạn, doanh nghiệp cần phải cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả như khế ước vay nợ, bản cam kết nợ, bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản kê công nợ. Việc trích lập dự phòng nợ quá hạn được quy định như sau 30% giá trị đối với khoản nợ từ 6 tháng đến dưới 1 năm50% giá trị đối với khoản nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm 70% giá trị đối với khoản nợ từ 2 năm đến dưới 3 năm100% giá trị đối với khoản nợ trên 3 năm Đối với các khoản nợ phải thu nhưng khó đòi, doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, phần còn thiếu sẽ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Khi quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải cập nhật trong báo cáo tài chính trong thời hạn ít nhất là 10 năm để tiếp tục theo dõi và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ. Trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc Trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc là quỹ dự phòng dùng để chi trả trợ cấp cho người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm trong doanh nghiệp. Theo đó, mức trích lập cụ thể dao động từ 1% đến 3% trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Theo đó, nếu quỹ dự phòng chưa chi hết trong năm nay sẽ được chuyển số dư sang năm kế tiếp. Lời kết Bài viết đã trình bày quy định và điều kiện trích lập dự phòng. Về cơ bản, trích lập dự phòng được chia thành các tác vụ nhỏ như trích lập dự phòng nợ phải trả, hàng tồn kho, đầu tư tài chính, ngân hàng, và trợ cấp thôi việc. Doanh nghiệp cần nắm rõ yêu cầu của từng loại và thực hiện theo đúng quy định. Trích lập dự phòng có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình kinh doanh và đưa ra những dự phòng cho những khoản thất thu từ giá trị tài sản và nợ xấu. Việc trích lập cần được thực hiện theo đúng thông tư và quy định của Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên tắc trích lập dự phòng nợ xấu cũng như các loại tài sản khác để hạn chế sai phạm khi thực đang xem Trích lập dự phòng tiếng anh là gìBạn đang xem Trích lập dự phòng là gì Trích lập dự phòng được hiểu là việc thiết lập một khoản dự phòng dùng để bù đắp vào giá trị tài sản chênh lệch của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm mua hoặc khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ xấu, nợ phải trả. Doanh nghiệp cần phải thực hiện trích lập cụ thể cho từng nhóm đối tượng để từ đó có những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như có biện pháp cần thiết để thu hồi nợ. Trích lập dự phòng hàng tồn kho Trích lập dự phòng hàng tồn kho là gì? Trích lập dự phòng hàng tồn kho là thiết lập dự phòng cho phần giá trị thật của hàng tồn kho có thể thấp hơn so với giá trị ghi sổ. Từ đó, đối tượng trích lập là hàng hóa, dụng cụ, công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, có giá gốc ghi trên sổ cao hơn giá trị hiện tại và có giấy chứng minh về giá vốn nhập kho. Mức trích lập dự phòng hàng tồn kho Mức trích lập được xác định bằng cách lấy số lượng của hàng tồn kho vào thời điểm lập báo cáo nhân với giá gốc ghi trong sổ, sau đó trừ đi giá trị thuần của hàng hóa. Trong đó, giá gốc hàng tồn kho phải được xác định theo Chuẩn mực kế toán 02 Hàng tồn kho của Bộ tài chính. Giá thuần của hàng hóa sẽ do doanh nghiệp tự quyết định bằng cách lấy giá bán ước tính hàng tồn kho trong kỳ sản xuất trừ đi chi phí cần có để tiêu thụ hàng hóa. Bạn đang xem Trích lập dự phòng tiếng anh là gì Trích lập dự phòng đầu tư tài chính Trích lập dự phòng đầu tư tài chính là gì? Trích lập dự phòng đầu tư là thiết lập dự phòng phần tổn thất có thể xảy ra do các loại chứng khoán hay các quỹ đầu tư khác của doanh nghiệp bị giảm giá trị. Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính Đối với các khoản đầu tư chứng khoán, mức trích lập dự phòng được tính bằng cách Đối với các khoản đầu tư khác, mức trích lập được tính bằng cách lấy tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ thực của doanh nghiệp tại tổ chức nhận vốn nhân với vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu tại tổ chức nhận vốn, rồi trừ đi vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận góp vốn. Trong đó, vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu của tổ chức nhận vốn được xác định dựa trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức nhận góp vốn. Trích lập dự phòng ngân hàng là gì? Đây có lẽ là câu hỏi mà nhiều độc giả cảm thấy băn khoăn bởi lẽ hoạt động ngân hàng bao hàm nhiều hoạt động và phạm trù khác nhau. Về cơ bản, trích lập dự phòng ngân hàng là đưa ra dự phòng về các khoản nợ xấu hay rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải từ các hoạt động tài chính. Việc trích lập dự phòng nợ xấu sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và đánh giá hồ sơ khách hàng. Xem thêm Cách Xem Ổ Cứng Là Hdd Hay Ssd Hay Hdd Chính Xác Trên Máy Tính Win 7, 8, 10 Phân biệt các nhóm nợ Trước khi đi sâu vào các mức và điều kiện trích lập, người làm kế toán công nợ cần nắm rõ quy định phân loại nợ. Điều này sẽ giúp ích cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ trích lập dự phòng các nhóm nợ. Theo quy định 18 ban hành năm 2007 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các loại nợ được chia thành 5 nhóm như sau Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạnNhóm 2 Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và khách hàng là những cá nhân, doanh nghiệp có khả năng trả đầy đủNhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày và khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ trả lãi theo yêu 4 Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngàyNhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Trích lập dự phòng rủi ro là gì? Trích lập dự phòng rủi ro hay có tên gọi khác là trích lập dự phòng rủi ro tính dụng. Đây là khoản dự phòng cho những thất thoát phát sinh từ các khoản nợ xấu nợ thuộc nhóm 2,3,4, và 5. Theo quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 493, tỷ lệ trích lập cho 5 nhóm nợ như sau Nhóm 1 0%Nhóm 2 5%Nhóm 3 20%Nhóm 4 50%Nhóm 5 100% Theo quy định trích lập dự phòng nợ xấu, số tiền dự phòng cụ thể được tính bằng công thức sau R = max {0, A – C} x r Trong đó R là số tiền dự phòng phải trích A là số dư nợ gốc của khoản nợ C là giá trị khấu trừ của tài sản thế chấp r là tỷ lệ trích lập dự phòng Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì? Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng tổn thất cho các khoản nợ thu đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng khó thu hồi. Theo đó, khoản nợ được coi là khó có khả năng thu hồi khi tổ chức kinh tế vay nợ rơi vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể hoặc bị truy tố, giam giữ, xét xử. Xem thêm Mẫu Nhà Cấp 4 Khoảng 150 Triệu Ở Nông Thôn Không Còn Là Giấc Mơ Xa Vời Đối với nợ thu quá hạn, doanh nghiệp cần phải cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả như khế ước vay nợ, bản cam kết nợ, bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản kê công nợ. Việc trích lập dự phòng nợ quá hạn được quy định như sau 30% giá trị đối với khoản nợ từ 6 tháng đến dưới 1 năm50% giá trị đối với khoản nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm70% giá trị đối với khoản nợ từ 2 năm đến dưới 3 năm100% giá trị đối với khoản nợ trên 3 năm Trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc Lời kết Bài viết đã trình bày quy định và điều kiện trích lập dự phòng. Về cơ bản, trích lập dự phòng được chia thành các tác vụ nhỏ như trích lập dự phòng nợ phải trả, hàng tồn kho, đầu tư tài chính, ngân hàng, và trợ cấp thôi việc. Doanh nghiệp cần nắm rõ yêu cầu của từng loại và thực hiện theo đúng quy định. Chuyên mục Tổng Hợp Nguồn

trích lập dự phòng tiếng anh là gì